Quy định vận hành của các thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất xi măng và các lưu ý sử dụng để tăng cao tuổi thọ thiết bị, cũng như tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu. Sau một thời gian thu thập tài liệu và tham khảo kinh nghiệm vận hành của các chuyên gia, Ban biên tập sẽ cung cấp một cách sơ lược một số Quy trình vận hành (QTVH) của một số thiết bị chính thuộc dây chuyên sản xuất xi măng và kinh nghiệm quản lý thiết bị cũng như xử lý các sự cố để độc giả tham khảo. Đây chỉ là định hướng và độc giả có thể nghiên cứu tham khảo phục vụ cho công việc của mình. Do có nhiều loại dây chuyền công nghệ, với nhiều chủng loại thiết bị có xuất sứ khác nhau nên không thể chuẩn xác cho từng loại dây chuyền. Chúng tôi xin giới thiệu định hướng cho QTVH cho các thiết bị thuộc dây chuyền có công suất từ 2.500 đến 4.000 tấn clinker/ngày, là loại lò hiện tương đối phổ biến ở VN. Ximang.vn không chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác của các QTVH này.
1. Mục đích
Quy trình vận hành này quy định trình tự để tiến hành các công việc chạy, kiểm tra theo dõi hoạt động của thiết bị trong quá trình hoạt động; Cách thức xử lý một số các sự cố thường gặp, một số công tác an toàn khi chạy máy bảo dưỡng sửa chữa. Đảm bảo hệ thống thiết bị hoạt động an toàn, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về công nghệ.
Quy trình này được làm tài liệu hướng dẫn, đào tạo vận hành cho công nhân vận hành.
2. Phạm vi áp dụng
Quy trình này được sử dụng trong công tác vận hành thiết bị tại chỗ và những cá nhân khi làm các công việc có liên quan đến thiết bị này (Thuộc phân xưởng nguyên liệu)
3. Chú giải
Trong quy trình này có sử dụng ký hiệu thiết bị máy theo sơ đồ công nghệ:
Ví dụ: + Gầu nâng 1201 - 05
4. Tài liệu tham khảo
Tài liệu hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng và lắp đặt của hãng cung cấp thiết bị.
Một số các quy trình, quy định của công ty xi măng khác đã ban hành.
Trên cơ sở thực tế tìm hiểu những kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của thiết bị.
5. Nội dung
5.1. Giới thiệu chung.
Gầu nâng có đặc trưng là mức vận chuyển lớn, chiếm không gian nhỏ, tiêu tốn ít năng lượng, ổn định và vận hành tin tưởng, tuổi thọ của máy kéo dài, chiều cao nâng lớn bằng máy đơn. Gầu nâng thích hợp cho vận chuyển theo phương thẳng đứng của vật liệu dạng bột rời hoặc vật liệu hạt nhỏ và được áp dụng rộng rãi trong sản xuất Xi măng. Nó là hệ thống vận chuyển tải trọng lớn. Thiết bị này được áp dụng ở Nhà máy cho hồi liệu của nghiền liệu thô, cấp liệu lò của hệ thống tháp trao đổi nhiệt, silô đồng nhất liệu, silô xi măng, tuần hoàn lại bên ngoài của hệ thống máy nghiền bi khép kín.
Gầu nâng Bucket Elevator
VD Nếu Công suất nâng lớn nhất của gầu nâng ở phân xưởng nguyên liệu Nhà máy xi măng là 220 T/ h max 280 T/h và chiều cao gầu nâng lớn nhất là 57 m.
Đặc điểm kỹ thuật của N – TGD630x57000mm là
Chiều cao nâng lên đạt tới : 57 m
Công suất nâng : 220 t/ h
Lắp giáp chắc chắn các gầu, tiếp tục chất và xếp vật liệu
Bộ điều chỉnh cấp liệu và cung cấp vận hành khép kín
Vận hành tiếp tục với bảo dưỡng nhỏ
Tang thiết kế được cung cấp với thiết bị căn chỉnh băng thẳng hàng tự động (chống lệch băng) vỏ tang được bọc lớp cao su có ma sát lớn và tang có tuổi thọ phục vụ dài.
Hộp giảm tốc, kết nối thuỷ lực và bộ phận dẫn động là đồng trục được gắn trên kết cấu thân gầu và làm việc êm, tin tưởng kể cả Gầu nâng tải trọng lớn và chiều cao nâng lớn. Cơ cấu bánh cóc hãm được trang bị trên trục tang chủ động.
Tang bị động cân bằng tự động được sử dụng làm việc tin tưởng.
5.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
5.2.1 Cấu tạo.
Cấu tạo của gầu nâng bao gồm: bộ phận dẫn động, phần đầu, chi tiết tiêu chuẩn, chi tiết phi tiêu chuẩn, chi tiết lắp giáp, phần cuối, tang bị động để làm căng băng, gầu, bộ phận đỡ, sàn, tủ điện điều khiển và công tắc tốc độ, gầu được trang bị bộ giám sát mức liệu và công tắc chống lệch băng.
Các bộ phận dẫn động bao gồm: động cơ, khớp nồi thuỷ lực,hộp giảm tốc, cơ cấu chống quay ngược và bệ đỡ. Phần liên kết giữa động cơ và hộp giảm tốc là khớp nối thuỷ lực có khả năng bảo vệ an toàn cho động cơ khi quá tải. Cơ cấu chống quay ngược ngăn ngừa hiện tượng quay ngược của tang dẫn động.
Phần đầu: phần này gồm có vỏ phần đầu, trục chính, tang dẫn động chính và các gối đỡ. Vỏ phần đầu được khoét lỗ để lọc bụi và liên kết với lọc bụi bằng mặt bích.
Sàn thao tác: bộ phận này được bố trí những cửa thăm lớn được đặt ở vị trí của tang chủ động, tang bị động và lắp đặt gầu. Nó được sử dụng thuận tiện khi bảo dưỡng định kì. Trong lúc thiết kế, yêu cầu phải lắp đặt sàn phẳng ở vị trí bằng phẳng có độ cao là độ cao của mặt bích bên dưới của phần sử dụng để lắp đặt.
Bộ phận khung giữa giúp cho việc cố định các Pully đầu và cuối và các chi tiết khác. Khung đỡ toàn bộ tổng trọng lượng của gầu nâng gồm có Pully truyền động, vỏ, đối trọng, giám sát mức liệu …
Bộ phận giám sát mức liệu được lắp ngay tại thiết bị cuối trước khi chạy thử. Khi mức liệu vượt quá mức thì thiết bị giám sát sẽ đưa một tín hiệu tới cấp liệu phía trên của gầu nâng do đó mức liệu của gầu nâng có thể bình thường trở lại.
Công tắc chống lệch băng được lắp ở hai bên của gầu nâng ở hai đầu gầu nâng khi băng chạy vượt quá giới hạn cho phép thì công tắc chống lệch băng đưa ra một tín hiệu làm dừng thiết bị truyền động để hoạt động trở lai thì phải điều chỉnh băng về vị trí bình thường.
Băng tải gầu gồm có: gầu nâng, bulong, longden, băng tải. băng tải được truyền động bởi một Pully truyền động.
5.2.2 Nguyên lý hoạt động.
Gầu nâng hoạt động như một băng tải cao su có phương thẳng đứng bột liệu từ cửa xả của máy nghiền liệu được đưa tới cửa vào liệu của gầu. băng gàu được pully truyền động kéo lên phía trên đỉnh gầu, các gầu xúc vào luồng liệu liệu được băbg gầu đưa lên phía trên đỉnh gầu tại cửa ra của gầu có thiết bị vận chuyển liệu tới phân ly cứ như thế gầu nâng hoạt động liên tục.
5.3 Thông số kỹ thuật thông thường.
Công suất động cơ chính: 75 KW
Năng suất gầu nâng: 220 T/h Max 280 T/h
Công suất động cơ phụ: 2,2 KW
5.4 Vận hành
5.4. 1 Vận hành gầu nâng ở chế độ tự động từ trung tâm
5.4. 1.1 Công việc chuẩn bị trước khi chạy máy.
* Kiểm tra toàn bộ gầu nâng về các chức năng cơ khí:
Kiểm tra các bulông, ốc vít về độ chặt ....
Kiểm tra hệ thống gầu xem có còn gì cản trở không,nếu còn phải xử lí triệt để.
Kiểm tra các gầu, băng gầu, xích gầu ,mối dán băng không được hư hỏng
Kiểm tra các bộ đẫn động ổ đỡ, khớp nối, môtơ, giảm tốc...
*Kiểm tra về tình trạng dầu mỡ bôi trơn:
Kiểm tra dầu mỡ bôi trơn tại các vị trí như:Hộp giảm tốc,khớp nối,ổ đỡ,.....
*Kiểm tra các điều kiện an toàn về con người và thiết bị
Kiểm tra hiệu lực của các thiết bị an toàn như các nút dừng khẩn cấp
Kiểm tra các vị trí an toàn của thiết bị cần bảo vệ che chắn
Các cửa kiểm tra, cửa thăm phải được đóng chặt
Đảm bảo không còn bất kỳ công việc sửa chữa nào còn đang tiến hành.
* Kiểm tra các điều kiện về công nghệ như:
Khoảng trống silo chứa bột liệu phải đủ để chứa liệu
Thiết bị phía sau phải hoạt động tốt
*Kiểm tra các điều kiện về điện:
Đặt công tắc lựa chọn phương thức chạy máy về “Automatic”(A)
Kiểm tra xoá hết các báo động.
5.4. 1.2 Khi máy đang hoạt động người vận hành tại chỗ cần phải:
Theo dõi độ rung, nhiệt độ của động cơ, hộp giảm tốc, gối đỡ,tiếng kêu khác thường,mùi khét ,.....
Theo dõi sự rò rỉ dầu của hộp giảm tốc, khớp nối.
5.4. 1.3 Khi máy dừng hoạt động người vận hành tại chỗ cần phải:
Nếu máy được dừng chủ động từ trung tâm , thời gian dùng máy lâu thì tiến hành làm các công việc vệ sinh,sửa chữa bảo dưỡng theo yêu cầu.
Nếu máy đang chạy mà dừng do sự cố, trục trặc trong dây truyền thì tiến hành các công việc khắc phục sự cố, chuẩn bị sẵn sàng chạy máy từ trung tâm
5.4.2 Vận hành gầu nâng ở chế độ tại chỗ:
5.4.2.1 Điều kiện chạy máy:
Các công việc kiểm tra như mục 5.4.1.1
5.4.2.1 Trình tự chạy máy / dừng máy:
Dùng công tắc vận hành máy gắn ở cạnh máy để chạy / dừng gầu
Theo dõi gầu như mục 5.4.1.2
5.5. Một số sự cố và biện pháp khắc phục:
5.5.1 Băng gầu đang chạy thì dừng đột ngột:
*Nguyên nhân:
Bộ giám sát tốc độ hỏng
Khớp nối thuỷ lực quá tải
Băng gầu bị kẹt
*Xử lí:
Điều chỉnh lại thiết bị chỉ báo,thay thế nếu cần
Kiểm tra mức dầu,bổ xung thêm dầu nếu thiếu
Tìm và loại trừ nguyên nhân gây kẹt
5.5.2 Gầu nâng không thể khởi động lại sau khi dừng
*Nguyên nhân:
Đáy gầu quá đầy vật liệu
Băng gầu bị kẹt
*Xử lí :
Xả hết liệu ở đuôi băng ,vệ sinh sạch đáy gầu
Tìm và loại trừ nguyên nhân gây kẹt
5.5.3 Băng gầu bị chạy lệch :
*Nguyên nhân:
Lớp lót ma sát của puly dẫn động bị mòn
Cấp liệu lệch, không đều
*Xử lí:
Hay lớp lót ma sát bị mòn
Điều chỉnh cửa đổ cho đổ vào chính giữa.
Điều chỉnh puly căng băng